Báo cáo kết quả sản suất kinh doanh năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014

Báo cáo kết quả sản suất kinh doanh năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014

 

CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ KHÁCH

HÀ TÂY

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

               Hà Đông, ngày 12 tháng 6 năm 2014

BÁO CÁO

KẾT QUẢ SẢN XUẤT  KINH DOANH NĂM 2013

VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2014

 

Công ty ô tô khách Hà Tây là Doanh nghiệp nhà nước được CP hoá từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đổi tên thành Công ty CP Ô tô khách Hà Tây.

Công ty kinh doanh các nghành nghề: Vận tải hành khách theo tuyến cố định và xe buýt là ngành nghề kinh doanh chính; Dịch vụ Cơ khí và sửa chữa ôtô; Thiết kế, hoán cải phương tiện vận tải đường bộ; Dịch vụ xăng dầu, vật tư phụ tùng ôtô và cho thuê quảng cáo trên xe.

Dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐQT, sự điều hành của Ban Giám đốc cùng nỗ lực của tập thể người lao động Công ty. Năm 2013 Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn phát sinh nhằm ổn định sản xuất, tạo sự chuyển biến tích cực, đảm bảo việc làm, thu nhập và đời sống cho người lao động.

HĐQT Công ty báo cáo kết quả SXKD năm 2013 và kế hoạch chỉ tiêu SXKD năm 2014 như sau:

PHẦN 1: KẾT QUẢ SXKD NĂM 2013.

I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

Năm 2013 là năm Công ty tiếp tục chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và những biến động khó khăn của kinh tế trong cả nước; như sản xuất đình trệ, thu hẹp thị phần, giá cả leo thang, chi phí liên tục biến động tăng, doanh thu sụt giảm, lạm phát và cạnh tranh không lành mạnh v.v...

Công ty đã từng bước ổn định bộ máy quản lý, hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng năng động, linh hoạt và hiệu quả. Đầu tư nâng cấp phương tiện đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, phù hợp với tình hình thực tế SXKD của doanh nghiệp.

Thực hiện những nhiệm vụ, kế hoạch SXKD theo nghị quyết đại hội cổ đông năm 2013, Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:

1. Những thuận lợi:

- Công ty thường xuyên, trực tiếp nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, HĐQT và Tổng Công ty đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước.

- Là công ty có kinh nghiệm trên 40 năm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh vận tải hành khách.

- Có lợi thế về thị phần hoạt động trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố phía bắc. Đặc biệt là thị phần nội tỉnh.

- Công ty đã trú trọng và kịp thời cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý theo hướng năng động linh hoạt phù hợp với cơ chế và biến động thị trường, nâng cao tính chủ động khai thác tối đa các lợi thế trong SXKD để đạt hiệu quả.

- CB - CNV, người lao động và cổ đông trực tiếp SXKD luôn gắn bó, chia sẻ các khó khăn trong sản xuất. Tin tưởng vào sự lãnh đạo điều hành của HĐQT, Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ.

2. Những khó khăn:

- Năm 2013 suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng sâu sắc toàn diện đến hoạt động SXKD của Công ty như : Gía nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng thay thế, sửa chữa, các loại phí đường bộ, phí dịch vụ, bến bãi..v..v luôn tăng và không ổn định.

- Cạnh tranh thị trường vận tải không lành mạnh trên hầu hết các luồng tuyến đã tác động lớn đến tâm lý làm việc của CB - CNV và người lao động, doanh thu sụt giảm thu không đủ chi.

- Bộ máy lãnh đạo, quản lý điều hành còn hạn chế về năng lực chuyên môn và quản trị doanh nghiệp; tinh thần thái độ làm việc ở số ít cán bộ lãnh đạo quản lý và người lao động chưa tận tâm với công việc, nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý điều hành và kết quả SXKD.

- Năm 2013 diễn biến thị trường phức tạp, SXKD phát sinh biến động lớn nên việc đầu tư đổi mới phương tiện chưa đạt kế hoạch, chỉ tiêu nghị quyết đại hội cổ đông. Sản xuất bị thu hẹp, doanh thu giảm ( Doanh thu giảm, chi phí tăng ).

II-KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

Năm 2013 trên cơ sở cải tiến lề lối, tác phong làm việc, nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành quản lý và thực hiện cơ chế quản lý linh hoạt, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, kết hợp với giải pháp tiết kiệm chi phí trong quản lý và SXKD, thận trọng trong đầu tư kinh doanh do nguồn vốn và thị trường nhiều biến động. Nhờ đó việc quản lý điều hành cũng như thực hiện nhiệm vụ SXKD đã từng bước ổn định.

A.  Vận tải hành khách:

-  Năm 2013 Công ty hoạt động và kinh doanh trên phạm vi 13 tỉnh, thành phố, với 42 luồng tuyến cố định nội, ngoại tỉnh (23 tuyến liên tỉnh, 18 tuyến nội tỉnh) và 02 tuyến buýt nội tỉnh. Với 87 xe tham gia kế hoạch.

-  Hạch toán và điều chỉnh kết quả sản xuất kinh doanh của xe trên từng luồng, phù hợp với từng tuyến xe chạy, tăng tần suất hoạt động trên các luồng tuyến khai thác có hiệu quả như 02 tuyến xe tuyến buýt 70 và 75.

-  Kịp thời điều chỉnh kế hoạch doanh thu, nhất là trong thời điểm giá nhiên liệu, vật tư, phụ tùng tăng ở mức cao. Nhờ cú những giải phỏp kịp thời và biện phỏp tổ chức phự hợp, nờn hạn chế được khó khăn.

- Đổi mới cơ chế quản lý và biện pháp quản lý từ khoán đi đôi với quản sang quản lý tập trung các tuyến buýt xã hội hoá. Chất lượng phục vụ cũng như, uy tín và thương hiệu của Công ty được nâng cao. Doanh thu năm 2013 đạt trên 60 tỷ đồng, đặc biệt là doanh thu từ các hoạt động khác.

- Tiếp tục triển khai việc chuyển vốn góp vốn và đưa xe 100% vốn và phương tiện của người lao động vào hoạt động trên một số luồng tuyến, nhằm tăng tính chủ động cho người lao động, nâng cao hiệu quả SXKD.

- Tăng cường công tác quản lý, triệt để tiết kiệm những chi phí sửa chữa phương tiện và các chi phí khác góp phần vào việc ổn định SXKD, khai thác các hợp đồng Du lịch, Lễ hội v.v… Tích cực thu hồi công nợ, giải quyết dần những tồn đọng về tài chÍnh.

  Kết quả SXKD năm 2013 cụ thể như sau

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính      

Thực hiện năm 2013

So sánh với KH

I

Sản lượng

 

 

 

1

Sản lượng V/C

Người

1.205.937

96%

2

Sản lượng L/C

Người.Km

67.953.836

91%

II

Tổng doanh thu

Đồng

60.604.936.829

92%

1

Doanh thu vận tải

Đồng

24.515.790.850

101%

2

Doanh thu HĐTC

Đồng

564.452.288

104%

3

Doanh thu HĐ khác

Đồng

1.611.606.273

716%

4

Chi nhánh số 01

Đồng

5.580.000

19%

5

Chi nhánh số 02

Đồng

33.907.507.418

83%

 

Đơn giá thu

Đ/10000ng/Km

3.607.713

112%

III

Tổng chi phí

Đồng

61.678.684.321

95%

1

Vận tải

Đồng

26.243.216.227

110%

2

Hoạt động TC

Đồng

189.000.000

90%

3

Hoạt động khác

Đồng

1.454.278.564

8079%

4

Chi nhánh số 01

Đồng

5.348.800

18%

5

Chi nhánh số 02

Đồng

33.786.840.730

82%

 

Đơn giá chi

Đ/10000ng/Km

3.861.918

121%

IV

Lãi ( lỗ )

Đồng

( 1.073.747.492 )

-134%

1

Vận tải

Đồng

( 1.727.425.377 )

-664%

2

Hoạt động TC

Đồng

375.452.288

113%

3

Hoạt động khác

Đồng

157.327.709

76%

4

Chi nhánh số 01

Đồng

231.200

 

5

Chi nhánh số 02

Đồng

120.666.688

 

V

Trích KHCB

Đồng

3.906.566.498

112%

VI

Tổng quỹ lương

Đồng

3.306.362.640

87%

         

VII

Thu nhập B/Q

Đồng/ Người

2.855.893

95%

Ghi chú: Các số liệu SXKD nêu trên đã được kiểm toán.

B.  Công tác quản lý tài chính:

 Vốn cổ đông công ty: Đến ngày 31/12/2013

STT

Diễn giải

Số tiền

Số cổ phần

Số cổ đông

Tỷ lệ vốn

 

Vốn điều lệ

11.327.400.000

113.274

485

100%

* Trong đó:

 

I

Vốn nhà nước

( Tổng công ty ĐT& KDVNN)

 

7.736.600.000

 

77.366

 

01

 

68.30%

II

 

Vốn cổ đông trong Công ty

3.453.000.000

35.180

425

31.06%

III

Vốn cổ đông ngoài Công ty

137.800.000

728

59

0.64%

      Ngoài số vốn trên, Công ty còn huy động được vốn thế chấp, vốn góp .v..v của cổ đông và người lao động để đầu tư, nâng cấp phương tiện phù hợp với thực tế nhằm ổn định SXKD.

Công ty thực hiện công tác quản lý tài chính trên cơ sở chấp hành nghiêm các quy định, quy chuẩn, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán; Đặc biệt quản lý chặt chẽ từ khâu hạch toán chi phí giá thành đến doanh thu chi phí SXKD.

Thường xuyên liên hệ với các cơ quan quản lý và cập nhật các văn bản Nhà nước liên quan đến việc thay đổi, bổ sung chế độ chính sách để có kế hoạch cân đối thu chi và đảm bảo ổn định tình hình tài chính của Công ty.

Điều chỉnh bổ sung các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với những thay đổi phát sinh thực tế. Thực hành triệt để tiết kiệm chi phí, chống thất thu và nâng cao hiệu quả quản lý.

C. Tổ chức và quản lý người lao động:

Công ty thực hiện công tác tiếp nhận và quản lý người lao động đúng các quy định của pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và luôn xác định con người là yếu tố quan trọng vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD.

1. Tổ chức bộ máy Công ty gồm: Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát; Ban giám đốc; 04 phòng nghiệp vụ; 02 Chi nhánh số 1 + số 2; Xưởng sửa chữa ô tô và 02 Đội xe ( Buýt + Cố định ).

2. Tổng số lao động 184 người. Trong đó lao động quản lý, lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ 10%. Cơ cấu lao động được sắp xếp, bố trí tương đối hợp lý theo hướng ổn định và hiệu quả.

3. Thường xuyên kịp thời bổ xung các quy chế quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn, tiếp tục đào tạo bồi dưỡng, tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lãnh đạo quản lý có đủ năng lực đáp ứng yêu cẩu thực tiễn vể công tác tổ chức quản trị và điều hành doanh nghiệp.

D. Công tác kỹ thuật và đảm bảo an toàn:

1.  Công tác quản lý kỹ thuật phương tiện:

Công ty quản lý chặt chẽ, đầy đủ số lượng phương tiện, lập sổ sách theo dõi từng nhóm phương tiện, chất lượng phương tiện, từng đầu xe và những thay đổi phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ SXKD.

- Phương tiện vận tải:

+ Đầu năm 2013:           87 xe

+ Đầu tư mua xe:          13 xe ( Trong đó mua: 05 xe + Góp xe: 08 xe )

+ Thanh lý trong năm:  12 xe

+ Cuối năm 2013:         88 xe

Thường xuyên theo dõi, đôn đốc kiểm tra tình trạng kỹ thuật, chất lượng phương tiện để chăm sóc, bảo dưỡng phát hiện hư hỏng kịp thời. Luôn đảm bảo đủ số lượng, chất lượng phương tiện cho SXKD.

Trong năm không xảy ra mất an toàn do lỗi kỹ thuật. Chất lượng phương tiện đạt trung bình khá.

*   Phân xưởng sửa chữa:

- Cán bộ quản lý, công nhân Xưởng tích cực học tập nâng cao tay nghề, nêu cao tinh thần trách nhiệm ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Công ty thường xuyên củng cố, bổ sung quy chế quản lý, tổ chức lao động cho phù hợp thực tế, đảm bảo Xưởng cơ khí có đủ khả năng bảo dưỡng, chăm sóc, sửa chữa phương tiện tốt nhất.

+ Đóng mới vỏ xe:            01 xe.

+ Trung đại tu máy:          05 xe ( 01 đại tu + 04 trung tu ).

+ Sửa chữa thường xuyên: 2.000 lượt.

2. Đảm bảo an toàn lao động sản xuất và kinh doanh:

Công ty luôn xác định an toàn trong SXKD giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ, hiệu quả kinh doanh, uy tín và thương hiệu của Công ty. Nên thường xuyên phổ biến tuyên truyền giáo dục CB-CNV , công nhân lái xe và NVPV trên xe đảm bảo an toàn trong sản xuất. Năm 2013 không xảy ra mất an toàn trong kinh doanh, hạn chế đến mức thấp nhất những vi phạm về hành chính khi tham gia giao thông và kinh doanh ( đặc biệt trong sản xuất không để xảy ra mất an toàn lao động ).

E. Thực hiện liên doanh liên kết:  

- Công ty vẫn tiếp tục duy trì hợp tác với các đối tác liên doanh liên kết và khai thác có hiệu quả các hợp đồng tại khu vực xưởng Cầu Bươu, xưởng Chùa Ngòi nhằm tăng nguồn thu và hỗ trợ cho SXKD.

*  Giải pháp khắc phục tồn tại:

- Tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực công tác ( trú trọng nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp ).

- Theo sát diễn biến của thị trường đưa ra giải pháp phù hợp với tình hình SXKD thực tế tại từng thời điểm. Rà soát lại các định mức, chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật loại bỏ các chi phí phát sinh chưa hợp lý, hợp lệ và thực hành tiết kiệm.

 -  Điều hành công tác vận chuyển hành khách theo biểu đồ đã xây dựng, hạn chế thấp nhất việc cắt bỏ chuyến lượt do nguyên nhân chủ quan.

- Tiếp tục liên hệ với các cơ quan chức năng để xác định hoặc ký được hợp đồng thuê đất.

-  Khen thưởng xử lý kịp thời đối với cán bộ nhân viên quản lý điều hành và công nhân viên trực tiếp SXKD tích cực lao động sản xuất và xử lý kịp thời các vi phạm.

III – HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢ TRỊ:

Năm 2013 HĐQT Công ty tuân thủ đúng quy định của Pháp luật, luật doanh nghiệp, điều lệ Công ty và Nghị quyết của Đại hội cổ đông. Kết thúc mỗi quý, HĐQT tổ chức họp thông qua báo cáo SXKD và tổng hợp các chỉ tiêu tài chính quý trước; kế hoạch SXKD, chỉ tiêu tài chính cho quý tiếp theo. Sau mỗi kỳ họp đều có nghị quyết thông báo đến thành viên HĐQT và giao cho Ban giám đốc điều hành triển khai thực hiện.

 Năm 2013 HĐQT tổ chức họp: 04 phiên thường kỳ,  01 phiên đột xuất.

Các thành viên HĐQT hoàn thành nhiệm vụ của mình ở các lĩnh vực được phân công phụ trách. HĐQT đã lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với Ban giám đốc, ban kiểm soát để điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động SXKD của Công ty.

PHẦN THỨ 2

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2014

Năm 2014 SXKD nói chung và kinh doanh vận tải nói riêng còn nhiều diễn biến phức tạp và nhiều khú khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong và ngoài nước. ý thức được nội dung trên tập thể Hội đồng quản trị, ban Giám đốc điều hành cùng các phòng nghiệp vụ chuyên môn đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế xây dựng kế hoạch SXKD năm 2014 như sau:

  • Các chỉ tiêu kế hoạch:

  Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - tài chính năm 2014

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính      

Kế hoạch 2014

Ghi chú

I

Sản lượng

 

 

 

1

Sản lượng V/C

Người

1.200.000

 

2

Sản lượng L/C

Người.Km

68.000.000

 

II

Tổng doanh thu

Đồng

60.520.000.000

 

1

Doanh thu vận tải

Đồng

24.820.000.000

 

2

Doanh thu HĐTC

Đồng

250.000.000

 

3

Doanh thu HĐ khác

Đồng

450.000.000

 

4

Chi nhánh số 02

Đồng

35.000.000.000

 

 

Đơn giá thu

Đ/10000ng/Km

3.650.000

 

III

Tổng chi phí

Đồng

59.720.000.000

 

1

Vận tải

Đồng

24.540.000.000

 

2

Hoạt động TC

Đồng

 

 

3

Hoạt động khác

Đồng

230.000.000

 

4

Chi nhánh số 02

Đồng

34.950.000.000

 

 

Đơn giá chi

Đ/10000ng/Km

3.608.824

 

IV

Lãi ( lỗ )

Đồng

800.000.000

 

1

Vận tải

Đồng

280.000.000

 

2

Hoạt động TC

Đồng

250.000.000

 

3

Hoạt động khác

Đồng

220.000.000

 

4

Chi nhánh số 02

Đồng

50.000.000

 

V

Tỷ lệ cổ tức

%

4 - 5

 

VI

Trích KHCB

Đồng

3.700.000.000

 

VII Tổng quỹ lương Đồng 3.700.000.000

 

VIII

Thu nhập B/Q

Đồng/ Người

3.000.000

 

II. Biện pháp thực hiện:

1.  Bộ máy lãnh đạo quản lý:

Hội đồng quản trị, Ban điều hành doanh nghiệp xác định công tác cán bộ lãnh đạo, quản lý điều hành và tổ chức sản xuất là vấn đề then chốt có ảnh hưởng và quyết định sự tồn tại, phát triển của Công ty. Năm 2014 tiếp tục sắp xếp, bồi dưỡng đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, năng lực công tác, cải tiến lề lối tác phong làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu đổi mới Công ty và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về trình độ, năng lực quản trị doanh nghiệp.

Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị để nâng cao năng lực quản lý, điều hành nhằm tiết kiệm chi phí và tăng độ tin cậy đem lại hiệu quả quản lý tốt hơn. Sắp xếp cơ cấu các phòng nghiệp vụ, chi nhánh cho phù hợp.

        Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tận tâm tận lực thực hiện tốt nhất chức trách nhiệm vụ được phân công. Nhằm nâng cao chất lượng công tác, nâng cao tinh thần trách nhiệm tận tâm, tận lực.v..v

2.  Về Tài chính:

- Tập trung và huy động các nguồn vốn để nâng cấp và đầu tư đổi mới phương tiện góp vốn đầu tư, thế chấp trách nhiệm, vốn tự có, vay tín dụng..v..v để nâng cao tính cạnh tranh và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh.

- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính, thực hiện chi tiêu hợp lý, hợp lệ và tiết kiệm nhằm giảm các chi phí hạ giá thành.

- Tăng cường mở rộng hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết nhằm tạo thêm việc làm, thu nhập cho Công ty và người lao động.

- Huy động góp vốn của CB CNV, người lao động, các cổ đông trong Công ty các nhà đầu tư, mua lại phần vốn nhà nước đầu tư tại Công ty.

- Hợp đồng với Công ty hơph danh kiểm toán Việt Nam ( CPA Việt Nam ) kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm.

3.  Công tác quản lý kỹ thuật - sửa chữa phương tiện:

-  Đầu tư đào tạo và tuyển chọn lao động có trình độ quản lý và kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thực tiễn và tay nghề, đảm bảo sửa chữa các cấp phương tiện của Công ty.

- Mở rộng quy mô xưởng sửa chữa trên cơ sở liên doanh liên kết với các đơn vị có đủ điều kiện năng lực sửa chữa các loại phương tiện trong và ngoài Công ty.

- Tăng cường công tác quản lý phương tiện, công tác quản lý kỹ thuật bằng các phần mềm quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý, tiết kiệm chi phí..v.v. Thanh lý phương tiện đã qua sử dụng nhiều năm, không còn phù hợp và không hiệu quả.

- Ổn định các loại hình dịch vụ hiện có và triển khai tiếp các dịch vụ khác nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất và lợi thế của Công ty.

4.  Công tác tổ chức quản lý, điều hành sản xuất:

- Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành và các phòng nghiệp vụ chuyên môn tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, bổ sung quy chế quản lý vận tải, quản lý phương tiện và chất lượng phương tiện, quản lý lao động, quản lý tài chính cho phù hợp với quy mô, ngành nghề nhằm đem lại hiệu quả thiết thực.

- Sắp xếp lại các phòng ban, chi nhánh theo hướng linh hoạt và hiệu quả.

- Tập trung xây dựng bổ sung phương án SXKD của Công ty trên cơ sở thường xuyên theo dõi các biến động chi phí, hoạch toán giá thành, xây dựng định mức cho phù hợp, đảm bảo ổn định SXKD và kinh doanh có hiệu quả.

- Thực hiện tốt chế độ thanh kiểm tra, kiểm soát và thưởng phạt công minh.

5.  Về Vận tải:

-  Duy trì, nâng cao chất lượng công tác quản lý và hạch toán đầu xe để có phương án khai thác phương tiện đạt hiệu quả.

- Có kế hoạch xây dựng phương án điều chỉnh giá cước phù hợp với các chi phí biến đổi như : tiền lương, giá nhiên liệu vật tư phụ tùng và các loại phí , dịch vụ bến bãi ..v..v

- Củng cố, duy trỡ và bảo vệ tốt để khai thác có hiệu quả các luồng tuyến hiện có, xõy dựng kế hoạch, khôi phục lại các tuyến đang tạm dừng và mở luồng tuyến mới khi có điều kiện.

- Nâng cao chất lượng phục vụ cũng như khai thác có hiệu quả 02 tuyến xe buýt xã hội hóa ( Lương Yên – Sơn Tây (70) và Yên Nghĩa – Hương Sơn (75) ). Đầu tư phương tiện mới và nâng cấp phương tiện khi chuyển sang khai thác các tuyến xe buýt có trợ giá.

- Tiếp tục thực hiện việc chuyển từ đầu tư vốn sang vốn góp và góp phương tiện vào Công ty tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách.

- Tuyờn truyền, giáo dục, vận động CB - CNV, đặc biệt là đội ngũ lái, phụ xe thực hiện tốt các quy định của Luật GTĐB, giữ gỡn trật tự ATGT và chấp hành nghiêm các quy định, yêu cầu của năm ATGT Quốc gia 2014 và nội quy, quy chế của Công ty.

6.   Đầu tư phương tiện:

 Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2014 và kế hoạch đầu tư khai thác 02 tuyến buýt.

- Số lượng đầu tư nâng cấp: Từ 10 - 12 phương tiện ( Giá trị từ 19 - 20 tỷ đồng )

 Đảm bảo chất lượng, số lượng đầu tư phù hợp và đưa vào khai thác có hiệu quả.

7.  Công tác triển khai việc bán vốn nhà nước SCIC tại Công ty:

- Người đại diện vốn xây dựng đề xuất phương án bán cổ phần và phối hợp với HĐQT, Công ty chứng khoán Vietinbank chuẩn bị các tài liệu liên quan để triển khai việc bán vốn nhà nước tại Công ty.

- Tổ chức động viên, tuyên truyền CB - CNV, cổ đông, người lao động tại Công ty nắm chắc và hiểu được chủ trương, nội dung thoái vốn nhà nước đầu tư vào Công ty.

- HĐQT, Ban giám đốc, CB - CNV, cổ đông hiện hữu trong Công ty thống nhất mua lại phần vốn nhà nước đầu tư tại Công ty.

HĐQT báo cáo kết quả SXKD năm 2013 và nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu SXKD năm 2014 trình Đại hội cổ đông Công ty./.

 

                             T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

 

* Nơi nhận:

- Tổng Công ty ĐT & KD vốn Nhà nước.
- Hội đồng quản trị.

- Lưu VP HĐQT & Công ty..